Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, ngày càng có nhiều nhà thầu nước ngoài (NTNN) tham gia vào thị trường Việt Nam và tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh. Đây là một phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế toàn cầu và cũng là một yếu tố cần thiết trong việc tạo ra nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về cơ chế thuế đối với NTNN, chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm, cách thức nộp và tính toán thuế nhà thầu nước ngoài. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này ở phần bên dưới nhé!
Khái Niệm “Thuế nhà thầu nước ngoài”
Thuế nhà thầu nước ngoài là thuế mà những tổ chức, cá nhân nước ngoài phải chịu khi thực hiện các hợp đồng tại Việt Nam. Việc tính Thuế nhà thầu nước ngoài thường dựa trên tổng giá trị hợp đồng hoặc thu nhập có được từ hợp đồng đó.
Tại Việt Nam, thuế nhà thầu nước ngoài được quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tính thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam dựa trên thu nhập từ việc thực hiện các dự án, hợp đồng tại Việt Nam, thu nhập này có thể đến từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật về thuế, thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định khi kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài
Các tổ chức hoặc cá nhân từ nước ngoài, khi cung cấp hàng hóa và nguyên liệu cho thị trường Việt Nam thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, và tạo ra thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam, phải tuân theo các điều khoản của hợp đồng đã ký kết với các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho trường hợp hàng hóa được gia công và hàng hóa được trả lại cho các tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài.
Các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân từ nước ngoài thường tiến hành một phần hoặc toàn bộ các hoạt động kinh doanh nhằm phân phối hàng hóa và cung cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam.
Trong quá trình này, các tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn duy trì quyền sở hữu đối với hàng hóa đã giao cho các tổ chức Việt Nam. Họ cũng chịu trách nhiệm về các chi phí liên quan đến phân phối, bao gồm marketing, quảng cáo về chất lượng dịch vụ, sản phẩm được giao cho các tổ chức Việt Nam, hoặc xác định giá bán sản phẩm và giá cung cấp dịch vụ.
Đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài
Căn cứ vào Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam chúng tôi tóm tắt như sau:
- Kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận hoặc cam kết;
- Phân phối hàng hoá tại VN /cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) mà bên bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ VN;
- Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam (thường gọi XNK tại chỗ) và phát sinh thu nhập tại Việt Nam;
- Thông qua bên Việt Nam để đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên nước ngoài.
Các loại thuế nhà thầu nước ngoài được quy định chi tiết như sau:
- Với thuế GTGT, dịch vụ hoặc các dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là sản phẩm:
- Cung cấp ở Việt nam và Tiêu dùng tại Việt Nam;
- Cung cấp ngoài Việt Nam và Tiêu dùng tại Việt Nam.
- Với thuế TNDN:
- Dịch vụ gắn với hàng hóa;
- Cung cấp dịch vụ;
- Cung cấp, phân phối hàng hóa.
Cách hạch toán thuế nhà thầu nước ngoài
Hiện nay có 3 phương pháp tính toán và hạch toán thuế nhà thầu nước ngoài, cụ thể như sau:
1. Phương pháp khấu trừ
Với phương pháp này, nhà thầu nước ngoài phải thực hiện các quy định về đăng ký, kê khai và nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), tương tự như các công ty trong nước. Nhà thầu nước ngoài (NTNN) có thể chọn lựa việc áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đạt đủ các yêu cầu sau:
- Có cơ sở định cư tại Việt Nam hoặc được xem là đối tượng chịu thuế tại Việt Nam;
- Thời gian kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;
- Sử dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn thành việc đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cho nhà thầu.
Phía Việt Nam cần gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc từ ngày ký hợp đồng.
Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng đồng thời và nếu có một hợp đồng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, thì tất cả các hợp đồng khác cũng phải tuân theo cùng một phương pháp thuế mà NTN đã đăng ký. NTNN sẽ nộp thuế TNDN với mức thuế suất 20% trên lợi nhuận.
2. Phương pháp ấn định tỷ lệ
Theo phương pháp ấn định tỷ lệ, nhà thầu nước ngoài (NTNN) không cần phải thực hiện quá trình đăng ký, kê khai, hay nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Thay vào đó, nghĩa vụ thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam thực hiện, dựa trên các tỷ lệ đã được ấn định trên tổng doanh thu đề tài thuế. Các tỷ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào hoạt động mà NTNN thực hiện.
Thuế GTGT mà bên Việt Nam giữ lại thường được xem như là khoản thuế GTGT đầu vào có thể khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam. Trong trường hợp của NTNN cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí, việc kê khai thuế nhà thầu theo phương pháp ấn định tỷ lệ được quy định riêng.
3. Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp kết hợp cho phép nhà thầu nước ngoài (NTNN) thực hiện việc đăng ký và nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ (nghĩa là thuế GTGT thu được trừ đi thuế GTGT đã trả), nhưng thực hiện việc nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) dựa trên các tỷ lệ đã được ấn định trên tổng doanh thu đề tài thuế.
Để có thể áp dụng phương pháp kết hợp, NTNN cần phải đáp ứng TẤT CẢ những điều kiện sau đây:
- Sở hữu cơ sở thường trú hoặc được xem là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
- Thời gian hoạt động kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ phải từ 183 ngày trở lên;
- Thực hiện việc tổ chức và hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Lời kết
Qua những nội dung ở trên, hy vọng rằng bạn đã có cái nhìn tổng quan về thuế nhà thầu nước ngoài. Việc hiểu rõ về thuế nhà thầu nước ngoài không chỉ giúp cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động tại Việt Nam tuân thủ đúng quy định mà còn giúp cho nhà thầu trong nước nắm bắt được các cơ hội hợp tác với khách hàng nước ngoài.